Sổ tay điện tử
đến năm 2030, tầm nhìn đền năm 2045
9. Bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu với bước đi phù hợp trong từng giai đoạn, dựa vào nội lực của EVN là chính, đồng thời phát huy hiệu quả của các nguồn lực bên ngoài.
a) Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý và bảo vệ môi trường, vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa bảo đảm lợi ích lâu dài, trong đó lợi ích lâu dài là cơ bản; vừa bảo đảm toàn diện, vừa phải có trọng tâm, trọng điểm; có bước đi phù hợp trong từng giai đoạn.
- Xác định các lĩnh vực tiềm năng, phù hợp để áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ để khai thác tối đa nguồn lực cơ sở vật chất trang bị, giảm thiểu tác động đến môi trường.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánh giá môi trường, bảo đảm quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường từ khâu lập, phê duyệt, triển khai thực hiện. Không nhập khẩu hoặc triển khai các dự án đầu tư mới sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, hiệu quả thấp.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của đội ngũ người lao động trong EVN. Xây dựng tiêu chí, chuẩn mực về bảo vệ môi trường trong hoạt động của EVN. Hình thành các thiết chế văn hoá, đạo đức môi trường trong doanh nghiệp. Thực hiện đánh giá, phân hạng về môi trường đối với các đơn vị.
- Kết hợp giữa công nghệ mới hiện đại và hoàn thiện cải tiến công nghệ hiện có nhằm nâng cao hiệu suất, tiết kiệm năng lượng.
- Khuyến khích sử dụng các công nghệ mới ở các nhà máy nhiệt điện: nhiệt điện sử dụng công nghệ lò hơi siêu và trên siêu tới hạn, nhiệt điện khí hóa than, tua bin khí hiệu suất cao; công nghệ xử lý chất thải,... để nâng cao hiệu suất và bảo vệ môi trường. Không phát triển các nhà máy điện mới sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu, hiệu suất thấp. Áp dụng các biện pháp tuyên truyền để hạn chế các thiết bị, công nghệ cũ tiêu thụ nhiều năng lượng.
b) Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực đội ngũ quản trị rủi ro trong lĩnh vực môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu, trong đó thích ứng, chủ động phòng, tránh thiên tai là trọng tâm.
c) Tăng cường bảo vệ môi trường, kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; rà soát tổng thể và có kế hoạch sớm triển khai nâng cấp công nghệ của các nhà máy điện than hiện có để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng giai đoạn.
- Các công trình năng lượng được xây dựng mới phải có công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện của EVN.
- Lập kế hoạch đánh giá hiện trạng công nghệ của các nhà máy điện than hiện có, đồng thời đánh giá các mức độ đáp ứng yều cầu bảo vệ môi trường về khí thải, nước thải và chất thải rắn.
- Từng bước nâng cấp, cải tạo hệ thống công nghệ thiết bị và lắp đật bổ sung các hệ thống xử lý môi trường đối với các nhà máy nhiệt điện than hiện có để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, kinh tế và môi trường.
- Kết hợp giữa công nghệ mới hiện đại và hoàn thiện cải tiến công nghệ hiện có nhằm đảm bảo vận hành ổn định và nâng cao hiệu suất xử lý của các hệ thống bảo vệ môi trường giảm thiểu tối đa mức độ tác động.
- Sử dụng than hiệu quả bằng cách áp dụng đốt trộn than, cải tiến thiết bị đốt và xem xét việc áp dụng thông số trên siêu tới hạn (USC - Ultra Super Critical) trên cơ sở kinh nghiệm của Tập đoàn và tiến bộ kỹ thuật trên thế giới.
- Nghiên cứu các biện pháp nhằm tối đa khả năng tái sử dụng nước thải sau xử lý nhằm hạn chế tối đa lượng nước thải phát sinh cũng như tiết kiệm nguồn tài nguyên nước.
- Xây dựng lộ trình dừng vận hành và đầu tư thay thế các nhà máy nhiệt điện than đã hết đời sống kinh tế và không đủ điều kiện nâng cấp công nghệ đảm bảo tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật và môi trường.
d) Triển khai thực hiện công tác xử lý, tiêu thụ tro, xỉ của các nhà máy nhiệt điện
- Tìm kiếm các giải pháp hiệu quả, bền vững với các đối tác có đủ năng lực, có phương án khả thi, sẵn sàng hợp tác với các nhà máy nhiệt điện để tiêu thụ tro, xỉ trong dài hạn.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và địa phương để hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định, hướng dẫn kỹ thuật cho việc xử lý, tái sử dụng tro, xỉ tại Việt Nam và tăng cường tuyên truyền, thúc đẩy thị trường tiêu thụ tro xỉ, gạch không nung và các vật liệu xây dựng sản xuất từ tro, xỉ.
- Thực hiện các giải pháp về kỹ thuật kiểm soát chế độ vận hành tin cậy, ổn định, tối ưu tổ máy, đảm bảo chất lượng tro, xỉ đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng